Hướng dẫn nhìn lá số tử vi biết năm kết hôn tham khảo

Bạn đang tìm hiểu về nhìn lá số tử vi biết năm kết hôn. Dưới đây là những nội dung hay nhất do nhóm damri.edu.vn tổng hợp và biên soạn, xem thêm ở chuyên mục Tâm linh.

nhìn lá số tử vi biết năm kết hôn
Hướng dẫn nhìn lá số tử vi biết năm kết hôn tham khảo

1. Tìm deadline

Nếu cung Phu Thê có chỉ số là 2 (ví dụ, mệnh Thủy Nhi cục là 22) thì thông thường bạn sẽ kết hôn muộn nhất là trước 31 tuổi (tuy nhiên cũng có những trường hợp đặc biệt khác). Nếu cung Phu Thê có chỉ số là 10 (ví dụ: Thủy Nhị cục mệnh là 102) thì thông thường không được lấy chồng sớm hơn 31 tuổi.
Đây chỉ là đánh giá sơ bộ, cần phải thông qua các đại vận liền kề mới có thể kiểm chứng được. Các đại vận trước phải được xem xét để tránh nhầm lẫn vì một số thẻ hạn xảy ra ở đại vận thuộc cung Huynh mà không phải ở cung Phù. Xem liệu vận may lớn trong hôn nhân có đi qua hành tinh phụ và hành tinh bên phải hay không. Trong đó, hành tinh phụ đóng vai trò quan trọng hơn hành tinh chính.

Một. Thông qua các ngôi sao phụ

  • Niềm vui của thiên đường, niềm vui của Chúa
  • Thành Long, Lưu Hà
  • Thanh Long, Hóa Kỵ
  • Thiên Mã, Tràng Sinh
  • Diệu Khả, Thiên Mã, Thiên Khốc
  • Ấn Quang, Thiện Phúc
  • Tả Phụ, Hữu Bốn
  • Long Đức, Nguyệt Đức
  • Hoa đào, Hồng Loan
  • Thiên Riêu, Thái
  • Mộc Đức, Hoa Cái
  • Văn Xương, Văn Khúc
  • Vương Dương
Tuy nhiên, ý nghĩa của các sao này khá thấp, cần phải thêm sự hỗ trợ của các sao phụ trợ hoặc các sao phúc hắc khác. Thông thường các cặp đôi kết hôn tại ba sao này có đại vận là sống thử (sống thử) trước khi tổ chức hôn lễ thực sự, hoặc tính dục trước rồi mới tính đến hôn nhân.
  • Thiếu Dương, Thiên Không

b. Qua hành tinh chính

Thái Dương (Miếu, vượng): Thái Dương dù ở thế thất bại nhưng khi đi với Lộc Tồn hoặc với nhiều sao hỗ trợ hôn nhân khác cũng là điềm báo tốt lành.
Thái Âm (thái dương, vượng): Tuy Thái Âm ở thế hãm nhưng khi đi với Lộc Tồn, hoặc với nhiều sao khác hỗ trợ, cũng là điềm báo phúc.
  • Thiện Lương
  • Thiên Cơ/Thiên Đồng (chủ sự thay đổi)
  • Tham
  • Liêm Trinh
  • Thiên phú, Tử
  • Thất Sát

c. Thông qua các ngôi sao thúc giục

Thông thường, các yếu tố Hỏa tinh và Bắc đẩu là hai đường sao thúc giục khiến hôn nhân dễ dàng. Đặc biệt các sao Phi Liêm, Hỏa Tinh, Linh Tinh có tác dụng thúc giục và Thổ, Địa, Thiên chỉ là đột biến.
Khi đại vận có các sao này và được Thái Dương, Thiên Lương phản chiếu thì càng chính xác.
Đại vận có sao thúc giục đến chỉ quan hệ nam nữ như Xương Khúc, Kình Dương, Thai, các sao tài vận nhưng Hao, Hóa Lộc, hoặc Thiên Khôi, Thiên Việt sẽ chỉ đem lại sự toại nguyện. ý nghĩa trịch thượng. Tuy nhiên, những cuộc hôn nhân diễn ra trong những vận may lớn này hiếm khi tốt đẹp.
Hôm nay, vì hôn nhân chủ yếu do hai người quyết định, đại vận nên hôn nhân không có các sao Cô Thần (hành Thổ), Quả Tú (hành Thổ) hay Đẩu Quân (hành Hỏa). Vì ba sao này chỉ sự cô độc, lẻ loi, cô độc, kén chọn, ngăn trở hôn nhân. Càng hội tụ, chướng ngại càng mạnh, trừ phi có sao tình duyên bù đắp. Đồng thời, những ngôi sao này không nên sinh ra các yếu tố của dấu hiệu may mắn lớn.
Ví dụ: 16 – 25 tuổi Đại Luật có Quả Tú ở cung Tuất, nhưng không gây hại, hôn nhân vẫn thành đạt vì Quả Tú tác hợp với cung Tuất.

2. Tìm năm

Tra cứu qua sao cưới gồm Long Trì, Phượng Các, Thanh Long, Thiên Đức, Phúc Đức.
Đối với mỗi cung hoàng đạo, chúng ta có 2 loại tam hợp, tam hợp gồm Thiên Đức và Phúc Đức (thường gọi là tam hợp Đào Hồng Hỷ) và tam hợp Long Phượng Thanh Long (không nhất thiết phải có cả 3 lá số). ngôi sao này). Có trường hợp cả hai tam hợp đều mang ý nghĩa hôn nhân yếu kém, bị nhiều sao khác cản trở thì việc hôn nhân sẽ tìm tam hợp chứa Quang Quý và các sao hỗ trợ cho việc hôn nhân.
Với Quang Quý trong đám cưới, tình cảm của cặp đôi khi tiến tới hôn nhân thường không mặn nồng. Trong biểu đồ thứ hai, vợ chồng sẽ tìm thấy hạn của cuộc hôn nhân đầu tiên thông qua bộ ba này. Khi đó bạn sẽ thấy Quang Quý hay niên hạn luôn đồng hành và cùng cung với Khốc Hư, Phá, Cô, Quả, Phá Toái, Phục Binh, Điếu Khả, Tang Hổ.
So sánh bộ ba nào tốt hơn thì chọn bộ ba đó. Trong trường hợp hai vợ chồng, thế hệ đầu tiên chọn bộ ba xấu hơn và thế hệ thứ hai chọn bộ ba tốt hơn.
Năm âm lịch kết hôn thuộc một trong ba tam hợp này và phải ở những vị trí ảnh hưởng đến cung Phù Thê như tương hợp, tương hại, tam hợp, nhị hợp hoặc nhị hại.
Chi năm được hiểu là tiểu hạn an tại cung đó. Khi tiểu niên niên không ở những vị trí này thì một trong ba tam hợp của đại hạn phải ảnh hưởng đến Phù và phải ở những vị trí này mới có hôn nhân.
Nếu hôn nhân theo tam hợp Thiên Đức, Phúc Đức thì đôi uyên ương tự lo liệu cho đám cưới, từ vật chất đến tổ chức tiệc tùng.
  • Tam hợp là Dần (+) Ngọ (+) Tuất (+), trùng với cung Phúc Di Phù, được hỗ trợ cả về tài chính lẫn chăm sóc gia đình nhà chồng, điển hình là người đàn ông như bố vợ. / bố chồng hoặc bố vợ.
  • Tam hợp là Thìn(+) Thân(+) Kim(+) cũng được đối xử tương tự.
Kiểm chứng tiểu hạn thấy qua đại hạn, các nhánh tam hợp của đại hạn đều phản ánh phúc và ảnh hưởng đến cung Phù Thê (thông qua phản, nhị hợp, nhị hại) nhưng không nhất thiết phải như vậy. phải tam hợp với Phù Thê. Cứu hạn được cung với tuổi dương lịch của vợ hoặc chồng trong năm kết hôn.
  • Nếu là sao Bắc Đẩu thì năm cần chú ý là 5 năm đầu gặp nhiều may mắn.
  • Nếu là Sao Nam thì là 5 năm qua.
  • Trong trường hợp cả Nam và Bắc, ngũ hành cần được sử dụng để tính toán sự tương phản và tương hỗ giữa các hành tinh của các ngôi sao chính và các yếu tố của cung đại vận. Nên ưu tiên chọn các sao tương sinh hoặc không tương khắc.
  • Trong trường hợp là điềm đại cát, chúng ta sẽ dùng chính tinh ở hướng ngược lại để xem xét. Nếu dấu hiệu liên hợp có cả hai hành tinh chính, năm yếu tố tương tự sẽ được áp dụng.
  • Lá số tử vi
  • Liêm Trinh
  • Nhảy
  • Thai Yin
  • Tham
  • Cự Môn
  • Quân đội
  • Thiên Đông
  • Thiên đường
  • Mặt trời
  • Thiên Phú
  • thiên tướng
  • Thiện Lương
  • Thất Sát
Chuyển năm vạn niên sang năm dương lịch rồi lấy biểu đồ ann theo năm đó để xem để tìm ra các hạn âm lịch và dương lịch.
Nếu cung Phụ mẫu ở cung nhị hợp hoặc nhị hợp và có các sao thúc giục cai quản thì việc cưới hỏi trong năm đó có thể diễn ra nhanh hơn so với dự tính ban đầu của cặp đôi. Cha mẹ ở cung (-) là mẹ chồng/mẹ chồng, cung (+) là bố vợ/bố chồng.

3. Tìm hạn âm lịch

Việc tra tháng cũng chủ yếu dựa vào các sao chiếu cưới gồm Long Trì, Phượng Các, Thanh Long, Thiên Đức, Phúc Đức hay Nguyệt Đức. Nếu có thêm các sao tài tinh như Tiểu Hao, Đại Hao, Hóa Lộc thì xác suất càng cao. Ba ngôi sao này đại diện cho cả chi phí và thay đổi, đó là một sự thay đổi trong cuộc sống.
  • Cô Thần, Quả Tú, Đẩu Quân: Biểu thị sự cô độc, lẻ loi, lẻ loi, kén cá chọn canh, ngăn trở hôn nhân. Càng hội tụ, chướng ngại càng mạnh, trừ khi gặp các sao tình duyên đối nghịch.
  • Thái Tuế, Quan Phù, Quan Phù: Thái Tuế đối xung với Đào, Hồng nên sẽ cản trở đường hôn nhân. Quan phù, Quan phủ biểu thị sự phản bội, ruồng bỏ trong tình yêu.
  • Phục Sinh: Ngôi sao này cho thấy sự can thiệp, thường là từ phía cha mẹ bên trai hoặc bên gái, những người không chấp nhận số phận. Nếu hòa bình ở dấu (-) cho thấy sự chê bai về đối tượng kết hôn từ mẹ của vợ hoặc chồng. Nếu bình yên ở dấu (+) là của bố. Mặt khác, ngôi sao này cũng ám chỉ sự phá hoại, rình rập, ghen tuông và xấu xa.
  • Ground Zero, Earth Tribulation: No Tribulation đề cập đến sự xui xẻo của Che về mọi mặt. Không Kiếp khiến hôn nhân không thành, trai gái đau khổ vì tình yêu không toại nguyện, đôi khi đưa đến những hậu quả tiêu cực cho cuộc đời.
  • Phá giới: Sao này không tốt cho hôn nhân và hạnh phúc lứa đôi. Gặp hạn này, hôn nhân sẽ tan vỡ. Ngoài ra, nếu hạn rơi vào cung có Chính tinh tọa thủ thì cũng bất lợi cho đường tình duyên.
  • Tuần, Triệt: Dù ở riêng hay cùng cung, Tuần và Triệt đi với các sao hôn nhân sẽ gây đổ vỡ, trì hoãn, hôn nhân trắc trở. Nếu cả hai cung đều thiếu sẽ là bế tắc quan trọng. Trường hợp người độc thân gặp sao xấu chiếu mệnh, trong hôn nhân khó khăn trở ngại sẽ đến từ từ. Tuy nhiên, âm lịch vẫn sẽ ở cung này, Tuần Triệt chỉ có nghĩa là trì hoãn dương lịch mà thôi.
Nhìn chung, cung bạn cần chọn để đoán hạn âm lịch phải có Long Trì, Phượng Các, Thanh Long, Thiên Đức, Phúc Đức, Nguyệt Đức (Nguyệt Đức bắt buộc phải có các sao đi cùng phù trợ, đồng thời là con giáp). đồng thời không bị cấm cản.bị sát hại mới có ý nghĩa cưới hỏi nếu không sẽ chỉ là tháng rằm với lễ ăn hỏi và dạm hỏi giữa hai bên gia đình)
Cung để chọn không nên có các sao bất lợi cho hôn nhân hoặc có Thiên Hư, Tuế Phá, Phá Toái, Tử Phù. Nếu vậy, các sao này cần được phản khắc với hành tinh hoặc cùng hành với nhau để không ảnh hưởng đến vận hạn.
Từ tháng âm lịch được chọn sẽ có 2 chỉ số âm lịch: Chỉ số tiểu hạn tại cung và chỉ số âm lịch theo năm lấy chồng dương lịch. Ta phải cân nhắc lại để chọn 1 trong 2 chỉ số này để chọn kỳ cần tìm.
Tháng Dần ứng với tháng Giêng âm lịch và từ chỉ số âm lịch ta đổi ra dương lịch tháng năm đó. Một biểu đồ có 12 cung sẽ tương ứng với 12 tháng dương lịch. Từ chỉ số tháng theo lịch quy đổi và xét cung có chỉ số tháng tương ứng. Nếu ý nghĩa đám cưới của dấu hiệu này rõ ràng hơn ý nghĩa của mặt trăng, chúng ta phải chọn dấu hiệu này và ngược lại.
Khi chọn tháng âm lịch, ta đổi tháng cưới (chuột, sửu, dần,…) trên đồ số sang tháng dương lịch. Khi chọn một dấu hiệu khác, chỉ số âm lịch trong dấu hiệu này sẽ là tháng kết hôn theo âm lịch.

4. Tìm ngày

Ngày cưới sẽ làm hao tài nên các sao cần chú ý tìm ngày là Tiểu Hao, Đại Hao, Hóa Lộc.
Trước tiên chúng ta cũng sẽ xác định khoảng 15 ngày âm lịch cần chú ý bằng cách dựa vào tinh hoa của các cung hoàng đạo âm lịch đã tìm thấy ở trên. Nếu có Tuần Trì thì dù có sao Bắc đẩu, dương lịch vẫn rơi vào ngày 15 cuối tháng.
  • Cần xem sự tồn tại của các sao này qua dấu hiệu đó
  • Không bị khắc hoặc suy yếu bởi dấu hiệu nguyên tố và cũng không được sinh ra từ nguyên tố.
  • Sao không chịu thiệt thòi khi kết hôn đồng giới
Ví dụ: Tử vi có Tiểu Hao ở Tỵ, Đại Hao ở Hợi, Hóa Lộc ở Dần, ở Dần là Thìn. Vì Tiểu Hao cùng thuộc hành Hỏa với Tỵ nên dù có hiện diện cũng không thể thấy được sự hiện diện của nó trong Tỵ. Đại Hao tuy ở Hợi ký, có thể thấy vì khác với Hợi ký mà bị phản, suy yếu. Chỉ có Hóa Lộc tại Dần thì không bị biến đổi và có thể thấy sự hiện diện của sao này tại Dần nên Nhật hạn nằm trong Hổ ký. Ngày đáo hạn sẽ là ngày Nhâm Thìn (ngày cưới).
Hiện nay, việc xem và tổ chức cưới theo nguyên tắc “có kiêng, có lành” là không tuyệt đối, ngày cưới thực tế khi kiểm định sẽ không đúng với các hạn âm, dương. Tuy nhiên, trong tháng cưới hỏi, việc xem xét vẫn cần đảm bảo nguyên tắc tin tưởng và ủng hộ.
Trên đây là một số chia sẻ về cách xem tử vi để biết năm kết hôn, hi vọng sẽ giúp các bạn hiểu thêm phần nào về phong tục xem ngày cưới này. Tuy nhiên những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, nếu cần xem ngày tốt nên tìm thầy chuyên nghiệp để được luận giải phù hợp nhất.
  • 250+ Mẫu Thiết Kế Quán Cà Phê Vừa Đẹp Vừa Độc Lạ 2023
  • 300+ Mẫu background đẹp chất lượng trong thiết kế in ấn
  • Cách phân biệt cà phê nguyên chất nhanh và chuẩn nhất [2023]
  • Phong thủy là gì? 10 điều nên và không nên trong phong thủy
  • Đặt tên cho con trai mệnh Thổ năm 2022: Gợi ý 54 tên mang mệnh Thổ cho bé
  • Xem tử vi tuổi Canh Dần 1950 nam mạng năm 2021 – Điện Máy Kim Biên
  • Sinh năm 1995 hợp hướng nào? Hướng nhà đẹp năm Kỷ Hợi

Bài 30 : CÁCH XEM HẠN HỶ HÔN NHÂN ( Phần 1 ) || TỬ VI HỌC QUÁN

Bài 30 : CÁCH XEM HẠN HỶ HÔN NHÂN ( Phần 1 ) || TỬ VI HỌC QUÁN
Bài 30 : CÁCH XEM HẠN HỶ HÔN NHÂN ( Phần 1 ) || TỬ VI HỌC QUÁN

Xem tử vi để biết năm kết hôn chính xác

Xem tử vi để biết vận hạn ra sao, hôm nay chúng tôi sẽ hướng dẫn các bạn cách xem tử vi để biết năm kết hôn
  • Nếu người phối ngẫu của bạn có 2 dấu hiệu như 20, 21, 24, 26, v.v., bạn thường sẽ kết hôn trước 31 tuổi.
  • Nếu số vợ chồng bạn có số là 10 như 105, 107, 109,… thì thông thường sau 31 tuổi bạn mới kết hôn.
Tuy đây chỉ là cách hiểu đơn giản và dễ hiểu nhất nhưng để biết được tử vi tuổi vợ chồng chính xác nhất thì bạn nên nhờ sự tư vấn của những người có kinh nghiệm hoặc thầy phong thủy để biết được chính xác nhất. .
Ví dụ: Đàn ông có Thiên Tướng ở cung Tật, nghĩa là người vợ tháo vát, đảm đang, chồng phải kính nể, nể nang! Nhưng đàn bà có Thiên Tướng ở Phủ cung không có nghĩa là sợ chồng mà ngược lại còn có nghĩa là chồng phải nể vợ. Lý do là theo các tôn giáo cổ đại phương Đông “hôn nhân xa hoa”.
Cũng có một số trường hợp lưu truyền trong 2 lá số Tử vi của Nam và Nữ hoặc vợ chồng. Giống như vợ của một người đàn ông có một lá số tử vi, vì vậy dấu hiệu cuộc sống của một người phụ nữ có một lá số tử vi. Vì vậy xem tử vi để biết năm kết hôn không quá khó nhưng cũng không dễ.

Xem tử vi trong cuộc sống hôn nhân vợ chồng hòa thuận

Để có thể xem tử vi biết năm lấy vợ xem có hòa hợp hay không, hãy theo dõi ngay: Đối với mệnh của nam và nữ thì trường hợp tương sinh hay xung khắc. Thế thì ở với nhau là tốt, ngược lại nếu mệnh chồng tương hòa với mệnh vợ thì càng tốt vì ở với nhau là hợp lẽ ​​phải.

Xem tử vi để biết năm kết hôn – hôn nhân thuận hòa

Tốt thứ nhất: Đời vợ sinh đời chồng. Ví dụ vợ mệnh Thổ sinh chồng mệnh Kim. Vợ giúp chồng thì có sự nghiệp.
+ Nhất nhì: Đời chồng sinh đời vợ. Ví dụ chồng mệnh Hỏa tương sinh với vợ mệnh Thổ. Nếu chồng phục vụ vợ và cả hai sống hạnh phúc.
+ Tốt thứ ba: Mệnh chồng khắc mệnh vợ. Ví dụ chồng có mệnh Mộc khắc vợ có mệnh Thổ. Nếu điều này hợp lý thì vợ chồng vẫn hòa thuận, làm ăn phát đạt. Ngay cả khi nó được khắc, nó sẽ không tệ đến thế.

Xem tử vi để biết năm lấy vợ không hợp nhau

+ Xấu thứ nhất: Mệnh vợ khắc mệnh chồng. Điều quan trọng là phải so sánh hai lá số tử vi của hai người, nếu có sự tương thích trong tổng thể bao gồm cả những vận may lớn.
+ Xấu thứ hai: Số nam trường thọ mà số nữ goá chồng, không hợp. Nhưng số đàn ông không thọ kéo theo số đàn bà sớm góa bụa..
Xem tử vi để biết năm kết hôn sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về năm kết hôn của mình cũng như hiểu được người ấy là ai. Không chỉ vậy, xem tử vi vợ chồng còn giúp xem được cuộc sống sau này của hai vợ chồng sẽ như thế nào.

Kết luận

Hi vọng bài viết trên đây về nội dung xem tử vi để biết năm kết hôn của Blog Phong Thủy sẽ mang đến cho các bạn những thông tin hữu ích nhất. Chúc bạn đọc áp dụng tốt lá số tử vi của mình.

Similar Posts