Tử vi hàng ngày con giáp thứ sáu //: lời to trúng mánh

Bạn đang tìm hiểu về tử vi 12 con giáp ngày 432022. Dưới đây là những nội dung hay nhất do nhóm damri.edu.vn tổng hợp và biên soạn, xem thêm ở chuyên mục Tâm linh.

tử vi 12 con giáp ngày 432022
Tử vi hàng ngày con giáp thứ sáu //: lời to trúng mánh

Xem tử vi hàng ngày 12 con giáp thứ Sáu ngày 4/3/2022 cho thấy tuổi Hợi đang bị tiểu nhân lợi dụng về tài chính.

Tình yêu của tuổi Tý: Tuổi Tý nên giữ một tâm hồn thoải mái hơn thay vì tự mình làm những việc khiến bản thân cảm thấy mệt mỏi.
Công việc: Cung hoàng đạo này sẽ phải chịu một số thất vọng trong thời gian gần đây nếu bạn đang làm việc chăm chỉ mà không quan tâm đến lợi ích.
Con số may mắn: 11, 3Màu sắc may mắn: Hồng, ĐỏQuý nhân phù trợ: Dậu, NgọGiờ tốt: 12h
Tình yêu tuổi Sửu: Hôm nay tuổi Sửu rất có thể bạn sẽ phải nói lời chia tay với người ấy vì họ không tin bạn có thể làm được bất cứ điều gì.
Công việc: Mệnh chủ nên cảm thấy may mắn vì đang chuẩn bị chu đáo cho những ngày tới.
Tài chính: Bạn nên học cách quản lý và tiết kiệm tiền thay vì quanh quẩn vay nợ người khác.
Thận trọng: Theo 12 con giáp, tuổi Sửu chịu sự kiểm soát về hành động của mình. Cố gắng tự kiểm soát cá nhân.
Con số may mắn: 5, 9Màu sắc may mắn: Tím, Vàng Quý nhân phù trợ: Hợi, Tuất Giờ tốt: 7h
Tình yêu của Niên Bách Ngạn: Mặc dù tuổi Dần có tình cảm với đối phương nhưng trên thực tế, cả hai không mấy mặn mà.
Công việc: Người chủ cần xác định rõ ràng mục đích của mình. Đừng để người khác phàn nàn về bạn.
Tài chính: Bạn nên biết cách phát tài để hưởng dài lâu khi công việc làm ăn đang có chiều hướng đi lên.
Con số may mắn: 12, 20 Màu sắc may mắn: Cam, Xanh Quý nhân phù trợ: Sửu, Tỵ Giờ tốt: 18h
Tuổi Mão Tình yêu: Tuổi Mão hiếm khi phải vất vả chu toàn chuyện gia đình, nhưng đây có lẽ là lúc khiến bạn đau đầu.
Công việc: Trong ngày hôm nay bản mệnh hết sức lo lắng về sự nghiệp. Có vẻ như vị trí của bạn đang lung lay.
Lưu ý: Tuổi Mão bị người khác coi thường vì bạn làm không tốt bằng họ.
Con số may mắn: 14, 24 Màu sắc may mắn: Xanh lục Quý nhân phù trợ: Ngọ, Thân Giờ tốt: 11h
Tình yêu tuổi Thìn: Người tuổi Thìn không nên quá lạm dụng mọi thứ. Hãy bình tâm suy nghĩ, bạn sẽ không cần phải vất vả nữa.
Công việc: Trong công việc tuổi Thìn cũng có may mắn nhưng điều này chưa hẳn khiến bạn có nhiều kinh nghiệm hơn.
Tài chính: Tình hình tài chính sắp tới của tuổi Thìn ổn định hơn nhiều.
Cẩn thận: Trong ngày nếu bạn giữ thái độ hiện tại, sẽ không có ai ở bên cạnh bạn.
Con số may mắn: 2, 8 Màu sắc may mắn: Hồng, Xanh Quý nhân phù trợ: Hợi, Dậu Giờ tốt: 6h
Tuổi Tỵ: Đây là cơ hội để bạn thoát khỏi những tổn thương tình cảm trong quá khứ.
Công việc: Hôm nay là năm Tỵ. Tôi thực sự muốn ai đó cho bạn một cơ hội, nhưng tôi không thể tin rằng không có ai giúp đỡ.
Con số may mắn: 18, 26 Màu sắc may mắn: Vàng, Tím Quý nhân phù trợ: Tỵ, Tý Giờ tốt: 8h
Tình yêu tuổi Ngọ: Một khi tuổi Ngọ đã quyết định dừng việc gì đó thì tốt nhất hãy nhanh chóng dừng lại. Bạn tiếp tục theo đuổi anh ta nhưng anh ta sẽ không đáp lại.
Công việc: Bản thân Ngựa là một người có năng lượng rất tích cực nên ai cũng muốn giúp đỡ bạn.
Con số may mắn: 30, 23 Màu sắc may mắn: Đỏ, Vàng Quý nhân: Ngọ, Dần Giờ tốt: 14h
Tình yêu của tuổi Mùi: Tuổi Mùi mong một ngày nào đó người ấy hiểu được lòng mình nhưng không ngờ họ lại mang đến cho bạn thêm nhiều phiền phức.
Công việc: Ở nơi làm việc, tốt nhất bạn nên đề phòng với những người bạn có ý không tốt với mình.
Thận trọng: Bản mệnh không muốn bị ảnh hưởng bởi người ấy nên bạn chọn cách im lặng.
Con số may mắn: 15, 29 Màu sắc may mắn: Tím, Nâu Quý nhân phù trợ: Sửu, Tuất Giờ tốt: 15h
Tình duyên tuổi Thân: Người tuổi Thân mang trong mình nguồn năng lượng tốt nên có thể bị bạn lấn át.
Công việc: Tuổi Thân sẽ gặp một số rắc rối trong công việc nhưng đừng lo lắng, hãy cứ nỗ lực hết mình.
Tài chính: Dù không muốn nhưng bạn cũng phải chi một khoản rất lớn cho gia đình.
Con số may mắn: 6, 9Màu sắc may mắn: Cam, ĐỏQuý nhân phù trợ: Ngọ, ThânGiờ tốt: 9h
Tình yêu tuổi Dậu: Người tuổi Dậu trong ngày sẽ bất ngờ với hành động lật mặt của mình dành cho bạn.
Công việc: Trong vài ngày tới, có thể tuổi Dậu sẽ luôn để xảy ra những sự cố không đáng có vì cấp trên.
Tài vận: Hôm nay, tuổi Dậu có cơ hội phát tài nhưng bạn lại không biết trân trọng.
Con số may mắn: 8, 11 Màu sắc may mắn: Xanh dương Quý nhân phù trợ: Hợi, Thân Giờ tốt: 15h
Tình duyên năm Tuất: Người tuổi Tuất gặp may mắn về đường tình duyên nên phải tận dụng cơ hội này.
Công việc: Tuổi Tuất một khi chưa coi trọng đối thủ thì coi chừng, lần sau xem mình có làm được điều gì tốt không.
Con số may mắn: 20, 22 Màu sắc may mắn: Đỏ, Vàng Quý nhân phù trợ: Dậu, Dần Giờ tốt: 11h
Tình yêu tuổi Hợi: Tuổi Hợi bị người ấy lợi dụng vì tài chính.
Công việc: Trong công việc, tuổi Hợi sẽ rất vui vẻ nhận nhiệm vụ mới mà không một lời phàn nàn.
Tài chính: Trong ngày, tuổi Hợi cần chuẩn bị tốt hơn cho những dự định sắp tới.
Thận trọng: Một khi bạn đã quyết định nghỉ ngơi hoàn toàn, đừng động đến công việc nữa.
Con số may mắn: 10, 18Màu sắc may mắn: Hồng, ĐỏQuý nhân phù trợ: Tý, ThânGiờ tốt: 16h
  • Nếu bạn đang ấp ủ một kế hoạch nào đó thì hãy nhanh chóng thực hiện, đảm bảo kết quả đạt được sẽ không làm con giáp 3 tuổi này thất vọng.
  • Cuối tuần (18-19/2), những con giáp này may mắn được cát tinh soi chiếu, làm việc gì cũng thuận lợi vô cùng.
  • Người tuổi Mùi sinh năm 1979 có một năm phát triển vượt bậc. Bạn khẳng định được vị thế trong công việc và nhận được sự ngưỡng mộ của mọi người.
  • Xem tử vi hàng ngày 12 con giáp thứ Bảy ngày 18/2 cho thấy tuổi Dậu và tuổi Tý đang trên đà thăng tiến, tài lộc nở rộ.
  • Mỗi chòm sao được vũ trụ ban tặng những khả năng và sức mạnh riêng biệt. Biết được vận may của chính mình cũng giống như có một tấm bản đồ dẫn bạn đến vùng đất thành công.
  • Thánh nhân nào cũng có quá khứ, tội nhân nào cũng có tương lai.
  • Tử vi hàng ngày 12 cung hoàng đạo thứ Bảy ngày 18/2/2023, Cự Giải chỉ vì mất mát trong ngày mà nghĩ ra nhiều cách để trốn tránh trách nhiệm.
  • Khi bạn không thể tìm thấy ánh nắng, cách duy nhất là trở thành ánh nắng mặt trời.
  • Cụ thể, tương quan dài ngắn giữa ngón trỏ và ngón áp út sẽ tiết lộ những điều thú vị về vận mệnh mỗi người.
  • Phong thủy có một bí quyết để xua đuổi những điều xui xẻo hãm hại gia chủ, giúp bạn thoát khỏi tình trạng “ngày nhiều đêm vắng”.
  • 3 con giáp may mắn với vận trình công việc suôn sẻ, thuận lợi trong ngày 17/2/2023, sự nghiệp thăng hoa, làm gì cũng trúng.
  • Theo phong thủy văn phòng, vị trí bàn làm việc vô cùng quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến đường công danh của bạn.
  • Nếu bạn sinh năm 1980, bạn sẽ phải trải qua nhiều thử thách trong năm 2023. Đồng nghiệp xấu muốn tranh công lao của bạn.
  • Xem tử vi hàng ngày 12 con giáp thứ Sáu ngày 17/2 cho thấy tuổi Mão, Tỵ, sự nghiệp, công danh, tài lộc hanh thông.
  • Chỉ còn 3 ngày nữa là hết tháng 1/2023, tròn 3 tuổi, bé sẽ được mẹ yêu thương ban cho phúc lộc, phất lên như diều gặp gió.
  • Bí mật của cuộc sống là nếu bạn ngã bảy lần, bạn chắc chắn sẽ đứng dậy tám lần.
  • Tử vi hàng ngày 12 cung hoàng đạo thứ Sáu ngày 17/2/2023 cho thấy Cự Giải thích nắm mọi quyền hành và vươn tới vị trí cao trong sự nghiệp.
  • Đây là những cung hoàng đạo được Vũ trụ đặt tên, sự nghiệp thăng tiến, vận đỏ khiến vạn người ghen tị.
  • Chúng ta có thể gặp nhiều thất bại, nhưng chúng ta không được để bị đánh bại.
  • Thuật xem tử vi cho thấy, nốt ruồi càng ở vị trí khuất, càng khó thấy thì càng hút nhiều tiền, vậy còn nốt ruồi ở bàn ăn thì sao?

3 Con Giáp Đón Lộc Tiền Chảy Về Đầy Túi Tháng 12 Này – Tử vi 12 con giáp

3 Con Giáp Đón Lộc Tiền Chảy Về Đầy Túi Tháng 12 Này – Tử vi 12 con giáp
3 Con Giáp Đón Lộc Tiền Chảy Về Đầy Túi Tháng 12 Này – Tử vi 12 con giáp

Giảm 2% thuế suất VAT vào năm 2022

Theo đó, chính sách miễn, giảm thuế được quy định như sau: – Giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng vào năm 2022, áp dụng đối với nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% (còn lại 8%), loại trừ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: viễn thông, công nghệ thông tin, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại, các sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (trừ khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, hóa chất sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB.- Cho phép tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với khoản chi hỗ trợ, tài trợ của doanh nghiệp, tổ chức cho hoạt động phòng, chống dịch COVID-19 tại Việt Nam cho kỳ tính thuế năm 2022. Chính phủ hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị quyết 43/2022/QH15; báo cáo Quốc hội tại kỳ họp cuối năm 2022 và năm 2023, báo cáo cuối cùng tại kỳ họp giữa nhiệm kỳ năm 2024. Nghị quyết 43/2022/QH15 có hiệu lực từ ngày 11 tháng 01 năm 2022.
VỀ CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH, TIỀN TỆ HỖ TRỢ CHƯƠNG TRÌNH KHÔI PHỤC VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật số 65/2020/QH14;
Trên cơ sở xem xét Tờ trình số 02/TTr-CP ngày 02 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ, Báo cáo thẩm tra số 604/BC-UBKT15 ngày 03 tháng 01 năm 2022 của Ủy ban Kinh tế, Báo cáo số 106/BC-UBTVQH15 ngày 01 tháng 01 ngày 11 tháng 5 năm 2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc tiếp thu, chỉnh sửa và giải trình dự thảo Nghị quyết về chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ hỗ trợ chương trình khôi phục và phát triển kinh tế – xã hội và các nguồn lực tài chính khác. số liệu liên quan và ý kiến ​​của đại biểu Quốc hội;
1. Bám sát chủ trương, định hướng của Đảng, nghị quyết của Quốc hội, kiên trì ổn định kinh tế vĩ mô, nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh, tự chủ, chống chịu, thích ứng của nền kinh tế, đáp ứng kịp thời các yêu cầu trước mắt và lâu dài, gắn kết chặt chẽ với kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2021 – 2025, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội hàng năm, kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế thời kỳ 2021 – 2025, kế hoạch tài chính quốc gia, nợ công 5 năm và kỳ hạn vay, trả nợ của Chính phủ. giai đoạn 2021 – 2025, Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 – 2025 và Chương trình phòng, chống dịch COVID-19.
2. Điều hành linh hoạt, chặt chẽ, hài hòa, hiệu quả các chính sách tài khóa, tiền tệ và các chính sách vĩ mô khác; kiểm soát chặt chẽ lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế; chỉ tăng bội chi NSNN để tăng chi đầu tư phát triển và đảm bảo cân đối NSNN khi thực hiện các giải pháp miễn, giảm thuế. hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội (sau đây gọi tắt là Chương trình).
3. Chính sách hỗ trợ Chương trình có quy mô và nguồn lực đủ lớn, tác động đến cả bên cung và bên cầu; có mục tiêu trọng tâm, trọng tâm, xác định đúng đối tượng cần hỗ trợ để giải quyết bức xúc, tránh dàn trải, lãng phí nguồn lực gắn với trách nhiệm của tổ chức, cá nhân, người đứng đầu và cấp ủy chính quyền các cấp.
4. Các chính sách, giải pháp hỗ trợ phải khả thi, kịp thời, hiệu quả, thực hiện chủ yếu trong năm 2022 và 2023 với lộ trình phù hợp để nâng cao năng lực phòng, chống dịch COVID-19, phục hồi và phát triển. phát triển kinh tế – xã hội; Các nguồn lực nhất định có thể được giải ngân và hấp thụ nhanh chóng.
5. Huy động, phân bổ và quản lý hiệu quả các nguồn lực; cân đối hợp lý giữa các vùng, miền, địa phương, lĩnh vực và đối tượng ưu tiên; dễ thực hiện, dễ kiểm tra, giám sát, đánh giá; chống tiêu cực, tham nhũng, lợi ích nhóm, trục lợi chính sách; bảo đảm hiệu quả, công bằng, công khai, minh bạch.
1. Khôi phục và phát triển nhanh hoạt động sản xuất, kinh doanh, phát huy các động lực tăng trưởng, ưu tiên ngành, lĩnh vực quan trọng, phấn đấu đạt mục tiêu thời kỳ 2021 – 2025: GDP tăng trưởng bình quân 6,5 – 7%/năm, chỉ tiêu nợ công dưới mức mức cảnh báo được Quốc hội cho phép tại Nghị quyết số 23/2021/QH15, tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị dưới 4%; giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm các cân đối lớn trong trung hạn và dài hạn.
2. Tiết giảm chi phí, hỗ trợ dòng tiền, đảm bảo tính chủ động, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và người dân.
3. Phòng, chống dịch COVID-19 hiệu quả; bảo đảm an sinh xã hội và đời sống nhân dân, nhất là người lao động, người nghèo, đối tượng yếu thế và chịu ảnh hưởng nặng nề của dịch bệnh; bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội.
a) Giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng vào năm 2022 áp dụng đối với nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% (còn lại 8%), trừ một số nhóm hàng. , các dịch vụ sau: viễn thông, công nghệ thông tin, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại, sản phẩm kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (trừ khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất, hàng hóa và dịch vụ chịu sự điều chỉnh của thuế tiêu thụ đặc biệt;
b) Cho phép được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế đối với các khoản chi hỗ trợ, tài trợ của doanh nghiệp, tổ chức cho hoạt động phòng, chống dịch COVID-19 tại Việt Nam cho kỳ tính thuế năm 2022.
Tăng chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước lên 176 nghìn tỷ đồng, tập trung trong 2 năm 2022 và 2023, bao gồm:
Bố trí tối đa 14 nghìn tỷ đồng để đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp, hiện đại hóa hệ thống y tế cơ sở, y tế dự phòng, trung tâm kiểm soát bệnh tật khu vực, nâng cao năng lực phòng, chống dịch bệnh. của các viện, bệnh viện tuyến trung ương gắn với đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành y tế, sản xuất vắc xin, thuốc điều trị COVID-19 trong nước;
– Cấp cho Ngân hàng Chính sách xã hội tối đa 5 nghìn tỷ đồng, bao gồm cấp bù lãi suất và phí quản lý 2 nghìn tỷ đồng để thực hiện chính sách cho vay ưu đãi của Chương trình; hỗ trợ lãi suất tối đa 3 nghìn tỷ đồng cho khách hàng vay vốn theo các chương trình tín dụng chính sách có lãi suất cho vay hiện hành trên 6%/năm;
– Đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng và hiện đại hóa các cơ sở trợ giúp xã hội, đào tạo, dạy nghề và tạo việc làm: 3,15 nghìn tỷ đồng;
– Hỗ trợ lãi suất (2%/năm) tối đa 40 nghìn tỷ đồng qua hệ thống ngân hàng thương mại cho một số ngành, lĩnh vực quan trọng và doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh có khả năng trả nợ, có khả năng thu hồi; cho vay cải tạo chung cư cũ, xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở công nhân để mua, thuê, thuê mua;
Bổ sung tối đa 113,55 nghìn tỷ đồng vốn đầu tư từ NSNN cho phát triển hạ tầng: giao thông, công nghệ thông tin, chuyển đổi số, phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển, đảm bảo an toàn hồ chứa, thích ứng biến đổi khí hậu, khắc phục hậu quả thiên tai thiên tai;
đ) Việc lựa chọn, phân bổ vốn cho các dự án thuộc Chương trình phải đảm bảo giải ngân vốn của Chương trình năm 2022, 2023 và tuân thủ các nguyên tắc, tiêu chí sau:
– Ưu tiên bố trí vốn cho các dự án quan trọng quốc gia, các dự án thuộc Danh mục Kế hoạch đầu tư công trung bình giai đoạn 2021 – 2025 đang triển khai, có khả năng hoàn thành sớm nhưng chưa được bố trí vốn hoặc chưa được bố trí vốn. vốn được bố trí hợp lý;
– Trường hợp bố trí vốn cho các dự án ngoài danh mục Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 – 2025: chỉ bố trí vốn cho các dự án quan trọng, cấp bách, có tác động lan tỏa, có khả năng giải ngân nhanh, hấp thụ ngay vào nền kinh tế, phù hợp với quy hoạch , sử dụng hiệu quả các nguồn vốn, đảm bảo khả năng cân đối vốn để hoàn thành dự án giai đoạn 2022 – 2025; đối với một số dự án mới, quan trọng đối với phát triển kinh tế – xã hội, ưu tiên hỗ trợ giải phóng mặt bằng;
– Bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng, hài hòa giữa các vùng, miền, địa phương, lĩnh vực.
a) Hỗ trợ tiền thuê nhà ở đối với người lao động có quan hệ lao động đang thuê, ở, làm việc tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, vùng kinh tế trọng điểm (khoảng 6,6 nghìn tỷ đồng từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách trung ương năm 2021) ;
b) Nâng hạn mức bảo lãnh Chính phủ đối với trái phiếu phát hành trong nước cho Ngân hàng Chính sách xã hội lên tối đa 38,4 nghìn tỷ đồng đối với khoản vay hỗ trợ giải quyết việc làm; học sinh; cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học ngoài công lập; cá nhân vay để mua, thuê mua nhà ở xã hội, xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở theo chính sách về nhà ở xã hội; thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế – xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030.
a) Điều hành đồng bộ, linh hoạt các công cụ chính sách tiền tệ góp phần giữ ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm an toàn hệ thống tổ chức tín dụng, hỗ trợ tích cực phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội; nghiên cứu ổn định tỷ lệ vốn ngắn hạn tối đa cho vay trung và dài hạn, tính toán hợp lý tỷ lệ dự trữ bắt buộc, thực hiện nghiệp vụ thị trường mở, tái cấp vốn, chỉ đạo các tổ chức tín dụng tiếp tục tiết kiệm chi phí hoạt động để phấn đấu giảm mặt bằng lãi suất cho vay. khoảng 0,5%-1% vào năm 2022 và 2023, đặc biệt đối với các ngành ưu tiên;
b) Tiếp tục cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ, miễn, giảm lãi vay đối với khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19, theo dõi sát diễn biến kinh tế và thị trường tiền tệ để có giải pháp hỗ trợ. phù hợp với doanh nghiệp, người dân, đồng thời bảo đảm an toàn hoạt động của hệ thống các tổ chức tín dụng;
c) Điều tiết thanh khoản phù hợp, tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ giải ngân cho các đối tượng được hưởng gói hỗ trợ lãi suất;
d) Điều tiết tiền tệ hợp lý, phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát hành trái phiếu Chính phủ và cho các tổ chức tín dụng tiếp tục đầu tư trái phiếu Chính phủ;
đ) Sử dụng tối đa 46 nghìn tỷ đồng từ các nguồn tài chính hợp pháp khác để nhập khẩu vắc xin, thuốc điều trị và trang thiết bị, vật tư y tế phòng, chống dịch COVID-19 trong trường hợp cần thiết;
e) Tiếp tục tái cấp vốn Ngân hàng Chính sách xã hội để cho người sử dụng lao động vay để trả lương ngừng việc, trả lương khôi phục sản xuất cho người lao động, bảo đảm tính khả thi và tổ chức thực hiện nhanh trong thực tế. . Cân đối giải pháp tiền tệ hỗ trợ Chương trình với phương án tổng thể tái cơ cấu ngân hàng được kiểm soát đặc biệt.
Áp dụng các chính sách khác để thực hiện Chương trình trọng tâm năm 2022 và 2023, bao gồm:
a) Sử dụng khoảng 5 nghìn tỷ đồng từ Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam để phát triển hạ tầng viễn thông, internet, trong đó 1 nghìn tỷ đồng trang bị máy tính bảng để thực hiện Chương trình “Sóng và máy tính cho bạn”;
b) Giải quyết vướng mắc về quy chế chi và quản lý Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp; sử dụng khoảng 5 nghìn tỷ đồng cho đổi mới công nghệ, ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; công nghệ giải mã; mua sắm thiết bị, máy móc, nguyên vật liệu để đổi mới công nghệ, phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
1. Để có nguồn thực hiện chính sách tài khóa hỗ trợ Chương trình, cho phép điều chỉnh tăng bội chi ngân sách nhà nước các năm 2022 và 2023 bình quân 1% – 1,2% GDP/năm (tối đa 240 nghìn tỷ đồng), trong trong đó: năm 2022, tăng khoảng 1,1% GDP (tối đa 102,8 nghìn tỷ đồng) so với dự toán Quốc hội quyết định; Năm 2023, Chính phủ tổng hợp phương án và dự toán ngân sách nhà nước chung cho cả mức tăng thêm của Chương trình và năm 2023, trình Quốc hội xem xét, quyết định theo quy định.
Nhu cầu nguồn lực cần được tính toán cụ thể trên cơ sở tranh thủ tối đa nguồn lực hiện có, nguồn tăng thu, tiết kiệm chi của NSTW và khả năng giải ngân để xây dựng phương án huy động phù hợp trong từng thời điểm. thông qua các công cụ sau:
a) Phát hành trái phiếu Chính phủ bảo đảm nguyên tắc phối hợp chặt chẽ trong điều hành chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa và các chính sách vĩ mô khác, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, thị trường tài chính, tiền tệ và bảo đảm các cân đối lớn; phù hợp với khả năng trả nợ, giải ngân và hấp thụ của nền kinh tế, bảo đảm hiệu quả, tránh lãng phí. Ưu tiên phát hành trái phiếu Chính phủ trong nước bằng đồng nội tệ, kỳ hạn phát hành bình quân có thể dưới 9 năm vào năm 2022 và 2023. Trường hợp cần phát hành bằng ngoại tệ, Chính phủ báo cáo cấp có thẩm quyền cho phép Sự xem xét. , quyết định trước khi triển khai;
b) Vốn vay hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vay ưu đãi nước ngoài dưới hình thức hỗ trợ cân đối ngân sách;
c) Trong trường hợp cần thiết, Chính phủ báo cáo cấp có thẩm quyền cho phép vay từ các nguồn tài chính hợp pháp khác và hoàn trả khi có nguồn trong kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước hàng năm hoặc các nguồn khác theo quy định của pháp luật. quy định; cho phép Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trực tiếp phát hành trái phiếu Chính phủ.
a) Huy động tối đa và sử dụng hiệu quả các nguồn lực trong kế hoạch trung hạn giai đoạn 2021 – 2025; tiết kiệm, giảm tối đa các khoản chi, điều chỉnh linh hoạt giữa các nhiệm vụ, mục chi trong phạm vi thẩm quyền. Quản lý chặt chẽ nguồn thu, phấn đấu tăng thu, triệt để tiết kiệm chi NSNN; đẩy nhanh lộ trình cải cách thuế, chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế, giảm nợ đọng thuế; hiện đại hóa hệ thống thuế, hải quan, kho bạc nhà nước, triển khai hóa đơn điện tử, tận dụng cơ hội để tăng thu ngân sách nhà nước, đặc biệt là nguồn thu từ các giao dịch và dịch vụ số xuyên biên giới. trên nền tảng số đang cung cấp cho người tiêu dùng Việt Nam; thu hồi triệt để các khoản chi thường xuyên chậm được phân bổ, triển khai;
b) Vận dụng linh hoạt các cơ chế, chính sách, công cụ phù hợp để huy động thêm nguồn lực thực hiện Chương trình; xây dựng phương án tăng thuế TTĐB đối với một số mặt hàng cần hạn chế để phù hợp với thời gian áp dụng trong quá trình thực hiện Chương trình; đẩy nhanh cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước, vốn từ tổ chức công đoàn và các tổ chức chính trị – xã hội; rà soát các quỹ tài chính ngoài ngân sách nhà nước và khả năng đầu tư của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước để có phương án huy động và sử dụng phù hợp; nghiên cứu, tìm giải pháp huy động nguồn vốn ủy thác từ ngân sách địa phương cho Ngân hàng Chính sách xã hội; quan tâm lồng ghép có hiệu quả và đẩy nhanh tiến độ giải ngân các Chương trình Mục tiêu Quốc gia, Chương trình Mục tiêu hỗ trợ đầu tư cho y tế cơ sở trên địa bàn.
1. Cho phép Thủ tướng Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định chỉ định thầu năm 2022 và năm 2023 đối với gói thầu tư vấn, gói thầu phục vụ di dời hạ tầng kỹ thuật, gói thầu bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư, các gói thầu xây lắp các dự án quan trọng quốc gia, các dự án hạ tầng quan trọng có quy mô lớn, cấp bách về hạ tầng giao thông, y tế trên địa bàn tỉnh. Chương trình; Nhà thầu có trách nhiệm thực hiện các gói thầu quy định tại khoản này cho đến khi hoàn thành công trình. Trình tự, thủ tục chỉ định thầu thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
2. Trong 02 năm 2022 và 2023, nhà thầu thi công không phải làm thủ tục cấp phép khai thác khoáng sản làm VLXD thông thường có trong hồ sơ khảo sát VLXD phục vụ công trình hạ tầng cơ sở hải quan. tầm quan trọng quốc gia thuộc Chương trình; việc khai thác khoáng sản quy định tại khoản này được thực hiện cho đến khi hoàn thành dự án. Nhà thầu thi công có trách nhiệm thực hiện đánh giá tác động môi trường; chịu sự quản lý, giám sát việc khai thác, sử dụng khoáng sản; nộp thuế, phí và thực hiện nghĩa vụ bảo vệ, cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật.
3. Trong hai năm 2022 và 2023, cho phép Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với các địa phương có đủ năng lực, kinh nghiệm quản lý và có văn bản đề xuất làm cơ quan chủ quản. thực hiện các đoạn tuyến cao tốc theo hình thức đầu tư công đi qua địa bàn thuộc Chương trình (trừ Dự án xây dựng đường bộ cao tốc phía Đông Bắc – Nam giai đoạn 2021 – 2025 do Bộ Giao thông vận tải làm đầu mối). thống nhất quản lý) trên cơ sở sử dụng tối đa năng lực của Bộ GTVT. Cơ quan chủ quản quy định tại khoản này được triển khai thực hiện đoạn tuyến cao tốc cho đến khi hoàn thành dự án.
1. Khẩn trương ban hành các giải pháp thực hiện chính sách tài khóa, tiền tệ và các chính sách khác thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật để thực hiện Chương trình; hướng dẫn tổ chức, thực hiện các cơ chế quy định tại Điều 5 của Nghị quyết này gắn với trách nhiệm cụ thể, bảo đảm không để xảy ra tình trạng trục lợi chính sách, lợi ích nhóm, thất thoát, lãng phí.
2. Trong điều hành, chỉ đạo huy động, phân bổ, quản lý và sử dụng các nguồn lực phải tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với tiến độ thực hiện và giải ngân các dự án, nhiệm vụ chi của Chương trình; theo dõi chặt chẽ các chỉ tiêu vĩ mô để có giải pháp kịp thời bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô và các cân đối lớn, đặc biệt chú trọng mục tiêu lạm phát và nợ xấu; phấn đấu tăng thu, tiết kiệm chi; giảm bội chi để đạt mục tiêu trong Kế hoạch tài chính quốc gia và vay, trả nợ công 5 năm giai đoạn 2021 – 2025; trường hợp có biến động lớn hoặc rủi ro, Chính phủ kịp thời báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định.
3. Chỉ đạo xây dựng phương án phân bổ dự toán ngân sách nhà nước và bổ sung kế hoạch đầu tư công năm 2022 cho các chương trình, dự án thuộc Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 – 2025 và các dự án thuộc Chương trình. (trong đó có nội dung về Ngân hàng Chính sách xã hội, Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch…); báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định việc phân bổ, giao bổ sung dự toán theo quy định trước khi Chính phủ phân bổ, giao bổ sung dự toán, bổ sung kế hoạch đầu tư công năm 2022.
Chỉ đạo xây dựng phương án tăng vốn điều lệ từ lợi nhuận sau thuế, sau khi trích lập các quỹ giai đoạn 2021-2023 đối với ngân hàng thương mại cổ phần mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ và từ ngân sách nhà nước cấp cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
4. Căn cứ các nguyên tắc, tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị quyết này, khẩn trương rà soát, hoàn thiện danh mục dự án sử dụng vốn của Chương trình, báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến. trước khi bố trí vốn. Bảo đảm hài hòa vốn đầu tư công trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 – 2025 và vốn đầu tư công trong chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình để ưu tiên vốn cho các dự án trọng điểm, có tác động lan tỏa, liên kết vùng, thúc đẩy tăng trưởng, và có khả năng hấp thụ vốn. Trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định bổ sung dự toán ngân sách nhà nước và kế hoạch đầu tư công năm 2022 Trình Quốc hội xem xét, quyết định bổ sung dự toán ngân sách nhà nước và kế hoạch đầu tư công năm 2023 theo quy định để đẩy nhanh tiến độ và hoàn thành giải ngân vốn Chương trình trong năm 2022 và 2023; đảm bảo nguồn vốn để triển khai và hoàn thành các dự án thành phần trong Dự án xây dựng đường bộ cao tốc phía Đông Bắc – Nam giai đoạn 2021-2025.
5. Thực hiện đồng bộ, kịp thời, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu của Chương trình. Trong quá trình điều hành, tiếp tục cân đối ngân sách trung ương bổ sung nguồn lực thực hiện Chương trình phù hợp với điều kiện thực tế; triển khai kịp thời các giải pháp nhằm huy động tối đa các nguồn lực hợp lý cho Chương trình.
6. Điều chỉnh linh hoạt giữa các nhiệm vụ chi của Chương trình phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành đối với các nội dung thuộc thẩm quyền. Đối với những vấn đề thuộc thẩm quyền của Quốc hội thì phải báo cáo để Quốc hội xem xét, quyết định; trường hợp cấp thiết trong thời gian giữa hai kỳ họp Quốc hội thì báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
7. Chủ động, khẩn trương ban hành và tổ chức thực hiện đồng bộ, hiệu quả Chương trình phòng, chống dịch COVID-19 và các quy định pháp luật có liên quan; cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; tập trung tháo gỡ vướng mắc về cơ chế, chính sách, pháp luật liên quan đến nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân; có chính sách đột phá, ưu tiên khuyến khích đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn gắn với phát triển bền vững.
8. Nghiên cứu phương án cho phép doanh nghiệp được trích thêm theo một tỷ lệ nhất định trên cơ sở thực chi khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với chi phí hình thành tài sản cố định, chi phí nhân công; phương án tăng thuế đối với giao dịch chứng khoán, bất động sản, báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
9. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, chỉ đạo nội bộ ngay từ đầu để ngăn ngừa sai phạm, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý nghiêm các vi phạm, nhất là trong điều kiện nguồn lực được phân bổ lớn trong thời gian ngắn.
10. Chú trọng công tác thông tin, truyền thông góp phần tạo đồng thuận xã hội, khơi dậy và phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc và cả hệ thống chính trị.
1. Chính phủ, các bộ, cơ quan trung ương và địa phương đề cao trách nhiệm, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nội dung, chính sách quy định tại Nghị quyết này, bảo đảm đúng quan điểm, mục tiêu, công khai, minh bạch, hiệu quả, tính khả thi và tiến độ; không để trục lợi chính sách, gây thất thoát, lãng phí.
2. Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong phạm vi nhiệm vụ của mình. và quyền hạn, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
3. Kiểm toán nhà nước tổ chức kiểm toán định kỳ hàng năm việc tổ chức thực hiện Chương trình, bảo đảm nhanh chóng, hiệu quả, công khai, minh bạch, chống tiêu cực, tham nhũng, lợi ích nhóm và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp. kỳ họp cuối năm 2022, 2023 và kỳ họp giữa kỳ năm 2024.
1. Nghị quyết này có hiệu lực từ ngày 11 tháng 01 năm 2022 đến ngày 31 tháng 12 năm 2023; riêng đối với chính sách tài khóa quy định tại điểm 1.2 và điểm 1.3 khoản 1 Điều 3 Nghị quyết này áp dụng cho năm ngân sách 2022 và 2023.
2. Chính phủ hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị quyết này; báo cáo Quốc hội tại kỳ họp cuối năm 2022, 2023 và báo cáo cuối cùng tại kỳ họp giữa nhiệm kỳ năm 2024.
Nghị quyết này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp bất thường thứ nhất thông qua ngày 11 tháng 01 năm 2022.
Nghị quyết 43/2022/QH15 chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội do Quốc hội ban hành
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc —————-
CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA FISCALAND HỖ TRỢ CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định của Luật số 65/2020/QH14;
Xét Tờ trình số 02/TTr-CP ngày 02 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ, Báo cáo thẩm tra số 604/BC-UBKT15 ngày 03 tháng 01 năm 2022 của Ủy ban Kinh tế, Báo cáo số 106/BC-UBTVQH15 ngày 11 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban Kinh tế Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc tiếp thu, chỉnh lý, trình bày dự thảo Nghị quyết về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội, các văn bản có liên quan và ý kiến ​​của các đại biểu Quốc hội;
2. Phối hợp linh hoạt, phối hợp và hiệu quả trong việc thực hiện chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ và các chính sách kinh tế vĩ mô khác; kiểm soát lạm phát, bảo đảm chặt chẽ các cân đối lớn của nền kinh tế; chỉ tăng chi ngân sách nhà nước cho đầu tư phát triển và cân đối ngân sách nhà nước khi thực hiện miễn, giảm thuế để tài trợ cho Chương trình khôi phục và phát triển kinh tế – xã hội (sau đây gọi là “Chương trình”).
3. Các chính sách hỗ trợ Chương trình phải đảm bảo quy mô, nguồn lực phù hợp, tác động đến cả cung và cầu; xác định trọng tâm, ưu tiên, hỗ trợ đối tượng để giải quyết các vấn đề bức xúc, tránh làm hao hụt, lãng phí nguồn lực của các tổ chức, cá nhân, người đứng đầu, cấp ủy, chính quyền các cấp được phân công.
4. Các chính sách, biện pháp hỗ trợ phải khả thi, kịp thời, hiệu quả, thực hiện trong năm 2022 và 2023 với lộ trình phù hợp nhằm nâng cao năng lực kiểm soát dịch COVID-19, phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội; đã trình bày các nguồn lực có thể được giải ngân và sử dụng ngay lập tức.
5. Huy động, phân bổ và quản lý hiệu quả các nguồn lực; coi trọng các vùng, các tỉnh, các lĩnh vực và các ưu tiên; cho phép thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá; ngăn chặn việc lợi dụng, hành vi sai trái hoặc tham nhũng chính sách để trục lợi; bảo đảm hiệu quả, bình đẳng, minh bạch, công khai.
1. Nhanh chóng phục hồi và phát triển sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng, ưu tiên các ngành then chốt, phấn đấu đạt các mục tiêu giai đoạn 2021 – 2025: GDP tăng trưởng bình quân 6,5 – 7%/năm, nợ công thấp hơn ngưỡng cảnh báo cho phép của Chính phủ Quốc hội theo Nghị quyết số 23/2021/QH15, tỷ lệ thất nghiệp thành thị dưới 4%; kinh tế vĩ mô ổn định, các cân đối lớn ổn định trong trung hạn và dài hạn.
2. Tiết giảm chi phí, hỗ trợ dòng tiền, tạo thế đứng chủ động, tạo điều kiện tối ưu cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và người dân.
3. Phòng, chống dịch COVID-19 hiệu quả; bảo đảm an sinh xã hội và đời sống của nhân dân, nhất là người lao động, người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn, nạn nhân của dịch bệnh; bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
a) Giảm 2% thuế GTGT vào năm 2022 đối với hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng thuế suất thuế GTGT 10% (còn 8%), trừ các hàng hóa, dịch vụ sau: hoạt động viễn thông, hoạt động tài chính, hoạt động ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại , sản phẩm kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (trừ khai thác than), than cốc, dầu tinh luyện, sản phẩm hóa chất, hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt;
b) Được các khoản đóng góp, tài trợ của doanh nghiệp, tổ chức cho hoạt động phòng chống dịch COVID-19 tại Việt Nam được tính vào chi phí được trừ khi tính thu nhập doanh nghiệp chịu thuế của kỳ tính thuế năm 2022.
Tăng chi phát triển từ ngân sách nhà nước lên 176 nghìn tỷ đồng, tập trung vào các năm 2022 và 2023, bao gồm:
Bố trí 14 nghìn tỷ đồng để đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, hiện đại hóa hệ thống y tế địa phương, hệ thống y tế dự phòng, trung tâm kiểm soát bệnh tật (CDC) khu vực, nâng cao năng lực kiểm soát dịch bệnh của các viện, bệnh viện tuyến trung ương cùng với đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lĩnh vực y tế, sản xuất vắc xin, thuốc điều trị COVID-19 trong nước;
– Tài trợ cho Ngân hàng Chính sách xã hội (VBSP) tối đa 5 nghìn tỷ đồng, trong đó hỗ trợ lãi suất và phí quản lý 2 nghìn tỷ đồng để thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi trong Chương trình; hỗ trợ lãi suất lên tới 3 nghìn tỷ đồng cho khách hàng vay vốn các chương trình tín dụng chính sách với lãi suất áp dụng trên 6%/năm;
– Hỗ trợ lãi suất (2%/năm) lên tới 40 nghìn tỷ đồng qua hệ thống định chế thương mại cho các lĩnh vực quan trọng, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh có khả năng trả nợ và thu hồi vốn; cho vay cải tạo nhà chung cư cũ, cho vay xây dựng nhà ở xã hội, cho vay mua, thuê, cho thuê mua nhà ở;
– Cấp Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch vốn điều lệ tối đa 300 tỷ đồng;
Bổ sung tối đa 113,55 nghìn tỷ đồng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển kết cấu hạ tầng: giao thông, công nghệ thông tin, số hóa, kè bờ sông, bờ biển, an toàn hồ chứa, thích ứng với biến đổi khí hậu, khắc phục hậu quả thiên tai;
đ) Việc lựa chọn, phân bổ vốn cho các dự án trong Chương trình phải cho phép bố trí vốn của Chương trình đến năm 2022, 2023 và tuân thủ các nguyên tắc sau:
– Các dự án ưu tiên quan trọng quốc gia, dự án thuộc Danh mục Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 – 2025 đang triển khai thực hiện có khả năng hoàn thành trước hạn nhưng chưa được bố trí đủ vốn;
– Khi bố trí vốn cho các dự án không thuộc danh mục Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 – 2025: ưu tiên các dự án quan trọng, cấp bách, có tác động trên diện rộng, có khả năng giải ngân nhanh, tác động tức thời đến nền kinh tế, đáp ứng quy hoạch, sử dụng hiệu quả các nguồn vốn, đảm bảo khả năng cân đối vốn để hoàn thành dự án trong giai đoạn 2022 – 2025; đối với các dự án mới, quan trọng đối với phát triển kinh tế – xã hội, ưu tiên hỗ trợ giải phóng mặt bằng;
a) Hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động có quan hệ lao động, ở nhà thuê, làm việc tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, vùng kinh tế trọng điểm (sử dụng khoảng 6,6 nghìn tỷ đồng từ nguồn tăng thu NSTW và chi NSTW hạn chế năm 2021);
b) Tăng hạn mức bảo lãnh đối với trái phiếu phát hành trong nước cho NHCSXH tối đa 38,4 nghìn tỷ đồng để cho vay giải quyết việc làm; sinh viên; trường mầm non, trường tiểu học ngoài công lập; cho vay mua nhà ở xã hội, cá nhân vay mua mới, cải tạo, sửa chữa nhà ở theo chính sách về nhà ở xã hội; thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế – xã hội vùng, miền dân tộc thiểu số giai đoạn 2021 – 2030.
a) Phối hợp nhất quán, linh hoạt các công cụ điều hành chính sách tiền tệ để giữ ổn định kinh tế, kiểm soát lạm phát, bảo đảm an toàn hệ thống các tổ chức tín dụng, hỗ trợ tích cực phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội; nghiên cứu duy trì ổn định tỷ lệ vốn ngắn hạn tối đa cho vay trung hạn, tính toán tỷ lệ DTBB, thực hiện nghiệp vụ thị trường mở, tái cấp vốn, chỉ đạo các TCTD tiếp tục tiết giảm chi phí hoạt động để giảm lãi suất từ ​​0,5% – 1% năm 2022 và 2023, nhất là các ngành ưu tiên;
b) Tiếp tục cơ cấu lại thời hạn trả nợ, giữ nguyên nhóm nợ, miễn, giảm lãi cho khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19, theo dõi diễn biến kinh tế, thị trường tiền tệ để có giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp và người dân phù hợp, đồng thời bảo đảm an toàn hoạt động của hệ thống các tổ chức tín dụng ;
c) Điều tiết thanh khoản phù hợp, tạo điều kiện thúc đẩy tiến độ giải ngân cho các đối tượng được hưởng lãi suất ưu đãi;
d) Lưu thông tiền tệ hợp lý, phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa, tạo thuận lợi cho việc áp dụng trái phiếu Chính phủ và hoạt động đầu tư bằng trái phiếu Chính phủ của các tổ chức tín dụng;
đ) Sử dụng tối đa 46 nghìn tỷ đồng từ các nguồn tài chính hợp pháp khác để nhập khẩu vắc xin, thuốc và trang thiết bị y tế, phương tiện phục vụ phòng, chống dịch COVID-19 khi cần thiết;
Ban hành các chính sách khác để tập trung thực hiện Chương trình trong năm 2022 và 2023, bao gồm:
a) Sử dụng khoảng 5 nghìn tỷ đồng từ Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam để phát triển hạ tầng viễn thông, internet, trong đó sử dụng 1 nghìn tỷ đồng để trang bị máy tính bảng thực hiện Chương trình “Có sóng và vi tính cho em”;
b) Giải quyết vướng mắc về quy định chi và quản lý Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp; sử dụng khoảng 5 nghìn tỷ đồng để đổi mới công nghệ, ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ; giải mã công nghệ; mua sắm thiết bị, máy móc, vật tư phục vụ hoạt động đổi mới công nghệ, sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
1. Để đảm bảo nguồn thực hiện chính sách tài khóa hỗ trợ Chương trình, cho phép tăng chi ngân sách nhà nước năm 2022 và 2023 bình quân 1% – 1,2% GPD hàng năm (tối đa 240 nghìn tỷ đồng), trong đó: Năm 202 tăng khoảng 1,1 % GPD (đến 102,8 nghìn tỷ đồng) so với dự toán Quốc hội quyết định; năm 2023, Chính phủ tổng hợp phương án, dự toán ngân sách nhà nước tổng thể tăng thêm của Chương trình và năm 2023, trình Quốc hội xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
Nhu cầu nguồn lực phải được tính toán cụ thể trên cơ sở tận dụng mọi nguồn lực hiện có, các nguồn tăng thu, giảm chi ngân sách trung ương và giải ngân để xây dựng các giải pháp huy động phù hợp thông qua các phương tiện sau:
a) Phát hành trái phiếu Chính phủ, bảo đảm phối hợp chặt chẽ giữa chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa và các chính sách vĩ mô khác, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, thị trường tài chính, thị trường tiền tệ và bảo đảm các cân đối lớn; đáp ứng khả năng trả nợ, khả năng bố trí, khả năng hấp thụ của nền kinh tế, bảo đảm hiệu quả, tránh lãng phí. Ưu tiên phát hành trái phiếu Chính phủ trong nước bằng đồng nội tệ, kỳ hạn bình quân có thể dưới 9 năm trong các năm 2022 và 2023. Trường hợp phát hành trái phiếu Chính phủ bằng ngoại tệ, đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định trước khi thực hiện;
a) Sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực theo chủ đề kế hoạch trung hạn giai đoạn 2021 – 2025; tiết giảm các khoản chi, điều chỉnh các nhiệm vụ và các khoản chi một cách linh hoạt. Quản lý chặt chẽ các nguồn thu, phấn đấu tăng thu, tiết giảm triệt để các khoản chi của ngân sách nhà nước; đẩy mạnh lộ trình cải cách thuế, chống thất thu, trốn thuế, giảm tỷ lệ nợ đọng thuế trên tổng thu ngân sách nhà nước; hiện đại hóa hệ thống thuế, hải quan, kho bạc nhà nước, triển khai hóa đơn điện tử, nền tảng tận dụng thặng dư để tăng thu ngân sách nhà nước, đặc biệt là thặng dư cho các giao dịch số xuyên biên giới và các dịch vụ trên nền tảng số hiện đang cung cấp cho người tiêu dùng tại Việt Nam; tận thu các khoản chi thường xuyên chưa được phân bổ kịp thời thái độ;
b) Vận dụng linh hoạt các chính sách, công cụ phù hợp để huy động thêm nguồn lực thực hiện Chương trình; xây dựng giải pháp tăng thuế TTĐB đối với những mặt hàng cần hạn chế áp dụng ngay trong thời gian thực hiện Chương trình; đẩy mạnh cổ phần hóa, thoái vốn ngân sách nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước, nguồn vốn đoàn thể, tổ chức chính trị – xã hội; rà soát các quỹ tài chính ngoài ngân sách nhà nước, khả năng đầu tư của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước để xây dựng phương án huy động và sử dụng phù hợp; nghiên cứu, xây dựng các giải pháp huy động nguồn vốn từ NSĐP cho NHCSXH; lồng ghép và thúc đẩy hiệu quả việc Chính phủ giải ngân các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu để hỗ trợ, đầu tư cho các cơ sở y tế tại địa phương.
1. Cho phép Thủ tướng Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định chỉ định thầu trong năm 2022 và 2023 đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, gói thầu di dời hạ tầng kỹ thuật, gói thầu đền bù, giải phóng và di dời mặt bằng, gói thầu xây dựng công trình thuộc dự án quan trọng quốc gia, các công trình hạ tầng có quy mô lớn, nhu cầu bức thiết về giao thông, hạ tầng y tế trong Chương trình; nhà thầu có trách nhiệm thực hiện các gói thầu này cho đến khi dự án hoàn thành. Thủ tục thực hiện chỉ định thầu thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
2. Trong năm 2022 và 2023, các nhà thầu thi công không phải lập thủ tục Giấy phép khai thác khoáng sản làm VLXD thông thường trong Hồ sơ khảo sát VLXD phục vụ các công trình hạ tầng giao thông quan trọng quốc gia trong Chương trình; việc khai thác khoáng sản quy định tại khoản này được thực hiện cho đến khi kết thúc dự án. Bên mời thầu chịu trách nhiệm về tác động môi trường; chịu sự quản lý, giám sát khi khai thác, sử dụng khoáng sản; nộp thuế, phí và thực hiện bảo vệ, cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật.
3. Trong năm 2022 và 2023, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc ủy ​​quyền và Ủy ban nhân dân các tỉnh có đủ năng lực, kinh nghiệm quản lý làm các đoạn đường cao tốc theo hình thức đầu tư công trong Chương trình đi qua địa bàn các tỉnh (trừ các dự án đầu tư xây dựng của Dự án đường bộ cao tốc Bắc – Nam phía Đông giai đoạn 2021 – 2025 do Bộ Giao thông vận tải làm chủ trì) khi đã đạt tối đa khả năng của Bộ Giao thông vận tải. Cơ quan chủ trì theo quy định tại khoản này được triển khai thực hiện các đoạn tuyến cao tốc cho đến khi dự án hoàn thành hoàn thành.
1. Ban hành việc tổ chức thực hiện chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ và các chính sách khác thuộc thẩm quyền để thực hiện Chương trình; hướng dẫn thực hiện chính sách theo quy định tại Điều 5 của Nghị quyết này kèm theo trách nhiệm cụ thể, ngăn chặn việc lợi dụng chính sách để trục lợi, lãng phí nguồn lực.
3. Phối hợp xây dựng phương án phân bổ dự toán ngân sách nhà nước và bổ sung kế hoạch đầu tư công năm 2022 cho các chương trình, dự án trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 – 2025 và các dự án của Chương trình (bao gồm chi tiết về Ngân hàng Chính sách xã hội, Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch, vân vân.); báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định phân bổ, giao dự toán theo quy định của pháp luật trước khi Chính phủ phân bổ hoặc giao dự toán và bổ sung kế hoạch đầu tư công năm 2022.
Phối hợp xây dựng giải pháp huy động vốn điều lệ từ lợi nhuận sau thuế và sau khi thành lập quỹ giai đoạn 2021 – 2023 đối với ngân hàng thương mại cổ phần do Chính phủ nắm giữ tối thiểu 50% vốn điều lệ và từ nguồn ngân sách nhà nước đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. Phát triển nông thôn.
4. Căn cứ nguyên tắc quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư này, rà soát, hoàn thiện ngay danh mục dự án sử dụng các nguồn vốn của Chương trình, báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội trước khi bố trí vốn. Đảm bảo luân chuyển vốn đầu tư công trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 – 2025 và vốn đầu tư công trong chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình ưu tiên bố trí vốn cho các dự án có vai trò then chốt, tạo hiệu ứng lớn, kết nối đa vùng, thúc đẩy tăng trưởng và có khả năng hấp thụ vốn. Đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định bổ sung dự toán ngân sách nhà nước và kế hoạch đầu tư công năm 2022, đề nghị Quốc hội xem xét, quyết định bổ sung dự toán ngân sách nhà nước và kế hoạch đầu tư công năm 2023 theo quy định của pháp luật để thúc đẩy tăng trưởng và giải ngân Chương trình năm 2022 và 2023; bảo đảm nguồn vốn thực hiện và hoàn thành các dự án thành phần của Dự án đường cao tốc phía Đông Bắc – Nam giai đoạn 2021 – 2025.
5. Triển khai thực hiện nhất quán, kịp thời, có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu của Chương trình. Trong quá trình phối hợp, tiếp tục cân đối ngân sách trung ương để bổ sung thêm nguồn lực thực hiện Chương trình phù hợp với điều kiện thực tế; triển khai kịp thời các giải pháp huy động hiệu quả các nguồn lực cho Chương trình.
6. Linh hoạt điều chỉnh các nhiệm vụ chi của Chương trình phù hợp với quy định và pháp luật hiện hành đối với các vấn đề thuộc thẩm quyền. Đối với những vấn đề thuộc thẩm quyền của Quốc hội thì báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định; các tình huống diễn đàn trong thời gian giữa hai kỳ họp của Quốc hội, báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định và trình Quốc hội tại kỳ họp tiếp theo.
7. Chủ động, ngay lập tức ban hành và tổ chức thực hiện thống nhất, hiệu quả Chương trình phòng, chống dịch COVID-19 và các quy định có liên quan; cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; tập trung tháo gỡ vướng mắc về chính sách, quy định, pháp luật liên quan đến nhà ở xã hội; nhà ở công nhân; xây dựng chính sách mới, ưu tiên đổi mới, sáng tạo, số hóa, kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn gắn với phát triển bền vững.
8. Nghiên cứu giải pháp cho phép doanh nghiệp được tính chi phí hình thành bất động sản, chi phí nhân công vào chi phí được trừ với tỷ lệ xác định khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp; giải pháp tăng thuế đối với hoạt động bán chứng khoán, bất động sản, báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
9. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, chỉ đạo nội bộ ngay từ đầu để không để xảy ra sai phạm, tham nhũng, sai phạm và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, nhất là khi phân bổ nguồn lực lớn trong thời gian ngắn.
10. Ưu tiên các hoạt động thông tin, truyền thông, tạo đồng thuận xã hội, phát huy sức mạnh toàn dân và cả hệ thống chính trị.
1. Chính phủ, các bộ, ngành trung ương và địa phương nêu rõ trách nhiệm, đặc biệt là trách nhiệm của các cá nhân phối hợp, tổ chức triển khai, thực hiện các nội dung, chính sách của Nghị quyết này, bảo đảm đúng nguyên tắc, mục đích, minh bạch, hiệu quả, khả thi và tổ chức thực hiện tiến triển; ngăn chặn việc lợi dụng các chính sách.
2. Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên giám sát việc thực hiện Nghị quyết này trong phạm vi, nhiệm vụ của mình. quyền hạn .
3. Kiểm toán nhà nước tổ chức kiểm toán định kỳ hàng năm việc thực hiện Chương trình bảo đảm tiến độ, hiệu quả, minh bạch, không để xảy ra sai phạm, tham nhũng, trục lợi, báo cáo Quốc hội tại các kỳ họp cuối năm 2022, 2023 và kỳ họp cuối năm 2022, 2023 của Quốc hội. giữa năm 2024.
1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11 tháng 01 năm 2022 đến ngày 31 tháng 12 năm 2023; chính sách tài khóa quy định tại Điểm 1.2 và 1.3 Khoản 1 Điều 3 Thông tư này áp dụng cho năm tài chính 2022 và 2023.
2. Chính phủ hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị quyết này; báo cáo Quốc hội tại các kỳ họp cuối năm 2022, 2023 và kỳ họp giữa năm 2024.
Nghị quyết này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp bất thường thứ 1 thông qua ngày 11 tháng 01 năm 2022.
Nghị quyết 43/2022/QH15 ngày 11 tháng 01 năm 2022 về chính sách tài khóa và tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội do Quốc hội ban hành
  • 1. THƯ VIỆN PHÁP LUẬT Phiên bản mới cung cấp nhiều tiện ích tra cứu nâng cao, lọc kết quả tra cứu văn bản chính xác, nhanh chóng theo nhu cầu;
  • 2. Nội dung hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung, các văn bản liên quan được đánh dấu màu chi tiết rõ ràng, công cụ sơ đồ và nhiều tiện ích khác;
  • 3. Thường xuyên cập nhật tin tức, văn bản mới, chính sách pháp luật mới nhất;
  • Tra cứu hơn 280.000 văn bản quy phạm pháp luật;
  • 4. Tải xuống nhiều loại tài liệu gốc, tài liệu PDF, tệp từ, tài liệu tiếng Anh;
  • 5. Cá nhân hóa: Quản lý thông tin cá nhân và lưu trữ tài liệu quan tâm theo nhu cầu của bạn;
  • 6. Được hỗ trợ pháp lý sơ bộ qua điện thoại, mail, zalo nhanh chóng;
  • 7. Tra cứu hơn 395.000 văn bản, tìm nhanh văn bản bằng giọng nói.
Cách đây đúng 14 tháng, ngày 31/03/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này và nay là ngày 31/05/2021, xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù gặp nhiều khó khăn nhưng chúng ta cũng đã đánh bại Covid 19 trong 3 trận đầu tiên. Trận 4 này, với sự chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, nhất định chúng ta sẽ lại giành thắng lợi.
Vì là sản phẩm trực tuyến nên 250 nhân viên của chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở vừa làm việc từ xa qua Internet từ đầu tháng 5/2021.
cùng nhân dân xây dựng và hưởng thụ một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT xin chân thành cáo lỗi về việc website không truy cập được hoặc vào rất chậm trong hơn 1 ngày qua.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đưa tin và nhờ sự hỗ trợ của Trung tâm giám sát an toàn không gian mạng quốc gia (NCSC), qua đó hạn chế phần nào hậu quả của cuộc tấn công.
Tính đến chiều ngày 20/7, cuộc tấn công DDoS vẫn đang tiếp diễn nhưng người dùng đã có thể sử dụng được dù hơi chậm nhờ các giải pháp mà NCSC cung cấp.
Tấn công DDoS không ảnh hưởng đến dữ liệu, không làm mất thông tin người dùng. Nó chỉ làm tắc đường dẫn, khiến khách hàng khó hoặc không thể tiếp cận dịch vụ.
Ngay sau khi bị tấn công DDoS, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã có buổi làm việc để xem trong thời gian qua anh có làm sai hay gây hiềm khích với cá nhân, tổ chức nào không.
Và nhận thấy mình không thù địch với bạn nào nên cũng không hiểu mục đích DDoS lần này là gì.
  • sử dụng công nghệ cao để sắp xếp lại hệ thống pháp luật
  • và kết nối cộng đồng dân luật Việt Nam,
  • giúp người dân loại bỏ rủi ro pháp lý, nắm bắt cơ hội làm giàu,
  • và cùng với công chúng xây dựng và hưởng thụ pháp quyền.
Luật sư Nguyễn Thúy Hân, Phòng Pháp luật cộng đồng cho biết: “Mỗi ngày chúng tôi hỗ trợ pháp lý cho hàng nghìn vụ việc, phổ biến kiến ​​thức pháp luật cho hàng triệu người, thiết nghĩ không ai lại đi tặc tặc thực sự”.
Dù sao, vì sự bất tiện này cũng là lỗi của chúng tôi, một lần nữa THƯ VIỆN PHÁP LUẬT xin gửi lời xin lỗi đến cộng đồng và quý khách hàng.
  • Bạn vừa được Đăng xuất khỏi Tài khoản của mình.
  • Hiện tại có đủ người dùng đồng thời, vì vậy khi người thứ ba vào, bạn sẽ đăng xuất.
  • Có phải do tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu nên nhiều người khác sử dụng được không?
  • Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
  • Xin lỗi vì sự bất tiện này!
Tài khoản của bạn đã đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, bạn có thể bấm vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị lộ mật khẩu và mất bảo mật, vui lòng đổi lại mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng

Similar Posts